Phân loại chất lượng ván bóc/ván lạng

5
(3)

Phân loại chất lượng ván bóc/ván lạng

Phân loại chất lượng ván bóc/ván lạng

Chất lượng ván bóc được phân loại dựa vào độ nguyên vẹn, tính liên tục của bề mặt ván cùng màu của ván. Sự phân loại mang tính tương đối, dựa vào cảm tính của người phân loại trên cơ sở một số tiêu chí đưa ra .Chính vì vậy, mỗi khách hàng yêu cầu về chất lượng phân loại có sự khác nhau, đặc biệt là khách hàng nước ngoài, họ khó tính trong việc yêu cầu về chất lượng ván bóc.
Khi báo giá cho khách hàng chúng ta cần giải thích cho họ chất lượng sản phẩm của mình đi kèm với giá. Đây chính là căn cứ để đối chiếu chất lượng khi giao hàng cho khách. Thông thường ván bóc được phân loại thành 3 hoặc 4 loại.

Phan-loai-chat-luong-van-boc/van-lang

Ván bóc loại A.
Kích thước và độ dày ván phải chuẩn theo quy cách khách hàng đưa ra. Ví dụ như khách hàng đặt loại ván có kích thước là 1270 x 640 x 1,7mm nghĩa là chúng ta phải đảm bảo chiều dài của tấm ván bóc là 1270mm, chiều rộng là 640mm, và độ dầy 1,7mm. Tấm ván phải được cắt thẳng, không bị lẹm. Nếu các kích thước không đạt thì coi như tấm ván đó không đạt loại A.( Một số đơn vị cố tình cắt ván có độ mỏng hơn, khoảng 1,5mm nhằm tăng số lượng ván, điều này gây ảnh hưởng đến khách hàng và ảnh hưởng chính đơn vị sản xuất, gây mất uy tín)
Mắt sống và mắt chết trên tấm ván: Với đặc điểm của gỗ nhóm VIII là cây gỗ rất nhiều cành, nên trên một tấm ván không tránh khỏi có những mắt sống và mắt chết. Trên một tấm ván loại A mắt chết rộng không quá 2cm, và mắt sống thì tối đa không quá 3 cm. Trong quá trình đóng gói và vận chuyển, những mắt chết có thể bị bong ra và tạo thành các lỗ nhỏ trên tấm ván.
Bề mặt ván nhẵn, mịn, không sứt góc cạnh, không bị thủng lỗ do tác động bên ngoài hay do vỏ cây đục thủng, không mốc vàng, vì ván phơi vẫn phải giữ độ ẩm cho ván nên khi một ván bị mốc xếp bó cùng các ván khác sẽ gây hỏng cả bó
Một yếu tố quan trọng là quy trình sản xuất phải liền mạch, gỗ sau khi được khai thác không để quá 2 ngày, ván sau khi bóc ra được phơi nắng luôn hoặc sấy khô nếu không thân gỗ sẽ chảy nhựa gây ố màu cho ván. Tuy nhiên nếu ván phơi quá lâu sẽ gây cong vênh ván, mất đi độ dẻo của tấm ván. Theo như người Trung Quốc, họ thường phơi ván tự nhiên theo kiểu một sương, một nắng để đảm bảo được độ dẻo cũng như chất lượng ván được tốt nhất. Tuy nhiên điều kiện khí hậu Việt Nam mưa nắng thất thường nên chúng ta thường không đảm bảo được như vậy nên chất lượng ván của chúng ta không được khách hàng quốc tế đánh gia cao bằng của Trung Quốc.
Ván loại A chúng ta thường bán xuất khẩu cho các nước như Ấn Độ, Indonesia, Hàn Quốc, Nhật Bản, và chỉ một số ít nhà máy làm hàng gỗ dán chất lượng cao mới sử dụng ván độn loại A làm nguyên liệu để sản xuất gỗ dán.
Quy cách đóng hàng thường được đóng theo, mỗi bó 20 tấm. Khi xuất hàng cho khách nước ngoài sẽ xếp trực tiếp từng bó một vào container, mỗi container xếp được khoảng 46 -48m3. Tuy nhiên cũng có một số khách hàng yêu cầu đóng bằng pallet, thường đóng được 9 pallet mỗi conts ( 42m3/ conts), đóng bằng pallet chi phí cao hơn và số lượng lại được ít hơn.

Phân loại ván bóc/ván lạng

Ván bóc loại B
Là những tờ ván không đủ tiêu chuẩn để đạt chất lượng ván loại A loại ra, tuy nhiên ván bóc loại B nó cũng có những yêu cầu riêng của nó:
Tờ ván tuyệt đối không được dính vỏ cây
Trên tấm ván không được có những lỗ khuyết to quá 7cm và không có quá 3 lỗ khuyết trên tờ ván,
Lỗ thủng: Đường kính không lớn hơn 5 mm, số lượng không vượt quá 4 lỗ, đường kính từ 2 mm trở xuống không tính
Vết nứt: Chiều rộng không lớn hơn 1,5 mm, chiều dài không lớn hơn 400 mm, số lượng không quá 4 vết, vết nứt kín nhỏ cho phép bị biến màu đen nhẹ
Độ nhẵn mịn: Cho phép vết xước nhẹ không xuyên qua ván, tổng diện tích các vết xước không lớn hơn 1 % diện tích mặt ván

phân loại ván bóc/ván lạng

Ván bóc loại C:
Là loại ván không đạt yêu cầu hàng loại A, B. Kèm theo một số yêu cầu:
– Mắt chết: Đường kính không lớn hơn 15 mm trên mỗi m2 ván bóc, số lượng không lớn hơn 4 mắt
Lỗ thủng: Đường kính không lớn hơn 8 mm, số lượng không vượt quá 8 lỗ, nếu không tạo thành dạng mắt sàng thì không hạn chế
Vết nứt: Chiều rộng không lớn hơn 3 mm, chiều dài không lớn hơn 600 mm, số lượng không quá 4 vết, cho phép bị biến màu đen nhẹ
Tờ ván có thể dính vỏ cây: Chiều rộng không lớn hơn 4 mm, chiều dài không lớn hơn 50 mm mỗi m2 bề mặt, cho phép 2 vết
Không cho phép vết mục. Vết xước: Cho phép vết xước nhẹ – không xuyên qua ván, tổng diện tích các vết xước không lớn hơn 2 % diện tích mặt ván

Phan loai van bóc/ván lạng

Ván bóc loại D:
Là loại ván không đạt yêu cầu hàng loại A, B, C. và có thể tận dụng dùng được trước khi phân loại là rác
Qúy khách tham khảo thêm bài viết

Một số lưu ý khi tìm hiểu về ván bóc uy tín
Ván bóc chất lượng, uy tín mua ở đâu? Liên hệ 0869127933
Ván bóc gỗ keo có thật sự tốt không?

Click vào ngôi sao để xếp hạng đánh giá!

Xếp hạng đánh giá 5 / 5. Vote count: 3

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *